Nguồn gốc và khu vực phân bố
Phan Tả Diệp có được biết đến với công dụng nhuận tràng của người Ai Cập từ 3500 năm về trước. Sau đó được lưu hành rộng rãi trong các nước châu Á và châu Âu, trở thành một vị thuốc điển hình trong cả Đông Y và Y học hiện đại.
Phan tả diệp là loài thực vật lá chét, thuộc chi Cassia bao gồm Cassia angustifolia Vahl và Cassia acutifolia Del, họ Ðậu (Fabaceae). Cây C.angustifolia có nguồn gốc từ Ả Rập. Còn C.acutifolia có nguồn gốc từ Châu Phi. Hiện nay, dược liệu được trồng ở một số nước như Udơbekistan, Tatgikistan. Ở Việt Nam, phan tả diệp có mặt ở nhiều vùng như Phú Yên, Ninh Thuận, Hà Nội, Sa Pa.
Đặc điểm nhận biết
- Phan tả diệp là loại cây bụi, chiều cao khoảng 50-100 cm, lá kép lông chim chẵn, có tới 10-16 lá chét.
- Hoa mọc thành chùm, có từ 6-14 hoa, cánh hoa màu vàng, 10 nhị gồm 3 nhị phía trên nhỏ và bất thụ, 4 nhị ở giữa cùng lớn, 3 nhị ở dưới cong queo.
- Quả dẹt, loại đậu hình trứng, hơi cong, dài 4-6cm. Trong chứa 6-8 hạt hình trứng dẹt, màu lục nâu.
Thu hái và bào chế
- Thu hái cành lá, tuốt lấy lá chét phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40-50 độ C.
- Đóng gói, bảo quản nơi khô ráo để dùng dần.
- Ngoài sử dụng lá, người ta cũng sử dụng cả quả.
- Khi bào chế dược liệu, chỉ cần hãm vào nước đun sôi độ 5 phút, gạn lấy nước hãm. Làm như vậy 3 lần, uống ấm. Tránh đun sôi thời gian lâu sẽ làm thủy phân các sennosid khiến chúng sẽ bị hấp thu ngay ở ruột non làm mất khả năng tăng nhu động ở đại tràng.
Tác dụng dược lý của Phan tả diệp
- Lá phan tả diệp chứa các hợp chất anthraglycosid như sennosid A, B, C, D, G, aloe-emodin dianthron glycoside; các anthranoid ở dạng tự do. Ngoài ra, còn có các dẫn chất của flavonoid như kaempferol, isorhamnetin, chất nhựa…
- Dược liệu có tác dụng gây tẩy xổ trên chuột thí nghiệm; ức chế nhiều loại vi khuẩn như Bacillus dysenteriae, Streptococcus typ A, Enterococcus; ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da; cầm máu, tăng số lượng tiểu cầu, rút ngắn thời gian đông máu.
- Theo Y học cổ truyền, phan tả diệp có vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy vào kinh đại tràng, có tác dụng tả nhiệt, tiêu tích trệ, thông đại tiện. Cây thuốc trị đại tràng táo kết, phân rắn hoặc kèm theo có dịch nhầy; hoặc kém tiêu do thức ăn tích trệ gây đầy bụng.
- Khi cơ thể tiếp nhận một lượng thức ăn quá lớn, trà phan tả diệp giúp tăng cường nhu động ruột, dễ dàng đẩy chất thải ra khỏi cơ thể. Với một cơ thể nhiều mỡ thừa, sử dụng thảo dược có tác dụng giảm hấp thu thức ăn từ đó giúp giảm cân mà không gây tác dụng phụ.
Liều dùng và cách sử dụng
Phan tả diệp được sử dụng rộng rãi trong cả Đông Y và Tây Y.
Nhuận tràng, làm mềm phân, chống táo bón: hãm mỗi lần 3-4g. Ngày uống 1 lần vào buổi sáng, sau bữa ăn.
Gây xổ mạnh, trị đại tràng thực nhiệt, phân táo kết nhiều: có thể dùng 5-7g.
Nếu mục đích tăng nhẹ nhu động ruột, giúp cho tiêu hóa được tốt: chỉ cần dùng 1-2g/ngày. Sau khi uống, khoảng 6-7 tiếng là có tác dụng.
Giảm cân, giữ dáng: Lá khô 2g đến 3g/ngày. Đem rửa sạch, rồi hãm với 0.5 lít nước uống thay nước hàng ngày. (Liều dùng có thể tăng tùy theo cân nặng).
Thận trọng và chống chỉ định: không dùng ở phụ nữ đang kỳ kinh nguyệt, đang cho con bú hoặc có thai.